Quy trình quản lý chất lượng công trình

Quy trình quản lý chất lượng công trình nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và mỹ thuật công trình, đơn vị thi công phải thực hiện đúng các chỉ dẫn, yêu cầu của thiết kế cũng như các quy định của quy trình thi công và nghiệm thu được sử dụng để thi công các hạng mục công trình.

I . QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

A.   GIỚI THIỆU CHUNG

Quy trình quản lý chất lượng công trình nhằm đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và mỹ thuật công trình, đơn vị thi công phải thực hiện đúng các chỉ dẫn, yêu cầu của thiết kế cũng như các quy định của quy trình thi công và nghiệm thu được sử dụng để thi công các hạng mục công trình. Ngoài ra, Đơn vị thi công phải thực hiện đúng các quy trình về công tác quản lý XDCB, quản lý chất lượng công trình của Nhà nước liên quan đên công tác xây lắp của gói thầu.

Để đảm bảo việc theo dõi, kiểm soát chất lượng thi công trên công trình, ngoài lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công tại các đội, đơn vị thi công còn bố trí tại công trình các bộ phận kỹ thuật như sau :

Bộ phận kỹ thuật thi công bao gồm 03 kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật thi công, theo dõi, chỉ đạo, giám sát toàn diện quá trình thi công từ khâu đầu là chuẩn bị vật liệu đến khâu cuối là nghiệm thu bàn giao công trình.

B –   CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Quy trình quản lý chất lượng công trình để xây dựng công trình đãm bảo chất lượng kỹ thuật, Đơn vị thi công thực hiện đầy đủ và triệt để đúng hồ sơ thiết kế và Quy trình quy phạm, kiểm tra nghiệm thu trong quá trình thi công công trình.

1-    Cử cán bộ – kỹ sư, công nhân đúng chuyên nghành, có trình độ chuyên môn cao để thi công công trình.

Cử cán bộ chuyên trách thường xuyên giám sát chất lượng công trình.

2-    Hằng ngày đơn vị thi công có nhật ký thi công để ghi chép các công việc đã thực hiện và những ý kiến của kỹ sư giám sát.

3-    Phối hợp thường xuyên với kỹ sư giám sát và chủ nhiệm đồ án thiết kế để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, phải tiến hành kiểm tra chất lượng trước khi chuyển giai đoạn thi công. Thực hiện công tác giao ban thường kỳ tại công trường.

4-    Trong quá trình thi công, kỹ sư chỉ đạo thi công và cán bộ, công nhân của Đơn vị thi công tuyệt đối tuân thủ các hồ sơ thiết kế được, các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng công trình theo tiêu chuẩn Việt Nam về xây dựng.

5-    Tổ chực tại hiện trường bộ phận thí nghiệm để kiểm tra đánh giá chất lượng thi công kịp thời chính xác. Tất cả các vật liệu đưa vào thi công phải có chứng chỉ của nơi sản xuất và được cơ quan có thẩm quyền công nhận là sản phẩm thương mại đạt yêu cầu chất lượng và kỹ thuật xây dựng.

a) Các vật liệu như : Xi măng – sắt thép – cát – đá, . . . trước khi đưa vào sử dụng phải được thí nghiệm kiểm tra và chỉ tiêu cơ lý, hóa tại phòng thí nghiệm chuyên nghành và phải được cấp chứng chỉ  hợp lệ.

b) Bê tông phải thí nghiệm cấp phối, lấy mẫu kiểm tra và thử độ sụt trong quá trình thi công.

Đơn vị thi công luôn sẵn sàng cung cấp đầy đủ các số liệu thí nghiệm, các chứng từ thí nghiệm vật liệu và cấu thành hạng mục công trình để làm cơ sở cho việc nghiệm thu công trình, sẵn sàng thực hiện việc kiểm tra thí nghiệm của chủ đầu tư  khi xét thấy cần thiết.

Trong công tác bê tông phải đảm bảo thi công đúng mác thiết kế. Công tác bảo dưỡng bê tông cũng phải được quan tâm đúng quy trình.

c) Ván khuôn được gia công phẳng, nhẵn và chống dính, chống rò rĩ nước xi măng và đảm bảo mỹ thuật công trình. Việc tháo dỡ ván khuôn theo đúng quy trình quy phạm trong thi công.

d) Trong quá trinh thi công đặc biệt quan tâm đến công tác định vị vị trí các hạng mục thi công. Việc kiểm tra tọa độ, cao độ công trình bằng máy toàn đạc, máy kinh vĩ, máy thủy bình. Đo đạc kích thước, khoảng cách các cấu kiện dùng thước thép.

6- Tất cả các hạng mục thi công phải được chủ đầu tư nghiệm thu bằng văn bản theo từng giai đoạn thi công mới được thi công phần tiếp theo.

Sau khi thi công xong công trình phải có biên bản tổng nghiệm thu kỹ thuật và biên bản bàn giao công trình, hồ sơ hoàn công công trình với chủ đầu tư.

Các hạng mục, phần việc chơa đạt yêu cầu kỹ thuật, đơn vị thi công sẽ sửa chữa kịp thời theo đúng yêu cấu của chủ đầu tư. Thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hành công trình theo luật định.

Trong quá trình thi công đơn vị thi công phải tuân thủ theo đúng quy trình quy phạm thi công hiện hành của Nhà nước, của Bộ xây dựng & Bộ giao thông vận tải.

C – CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM KIỂM TRA VẬT LIỆU :

Toàn bộ vật liệu trước khi đưa vào sử dụng đều phải được kiểm tra chất lượng bằng các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý theo quy định hiện hành.

Trước khi đưa các vật liệu vào thi công công trình Đơn vị thi công tổ chức lấy mẫu vật liệu thí nghiệm vật liệu theo tiêu chuẩn công trình giao thông đường bộ – Tập 1 vật liệu và phương pháp thử do Bộ GTVT ban hành năm 1996 để xác định đầy đủ các chỉ tiêu cơ lý cần thiết của vật liệu.

Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các loại vật liệu xây dựng cát, đất đắp nền đường, đá dăm, xi măng. . . Xác định các loại vật liệu đủ tiêu chuẩn được sử dụng để thi công.

Căn cứ vào các chỉ tiêu của vật liệu, Đơn vị thi công tiến hành thiết kế cấp phối bê tông, bê tông nhựa, xác định tỉ lệ hao phí cho một đơn vị cấp phối làm cơ sở thực hiện trong thi công.

Vật liệu mua về đến công trình đều phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Các kết quả thí nghiệm được trình kỹ sư tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát của Chủ đầu tư, khi được sự đồng ý mới đưa vào sử dụng.

Công tác thi công bê tông, bê tông nhựa đều được lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra. Công tác lấy mẫu theo từng ca sản xuất, trên các mẫu ghi rõ hạng mục, số liệu mẫu, ngày tháng năm và ký tên giám sát viên trên mẫu. Bảo quản mẫu đúng quy định. Tuyết đối chấp hành các kết luận của công tác thí nghiệm và các ý kiến cuôí cùng của tư vấn giám sát và chủ đầu tư.

D – ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH

Nội dung công tác đảm bảo chất lượng trong thi công bao gồm hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát kỹ thuật thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công phù hợp với quy trình quản lý chất lượng công trình.

1 – Công tác hướng dẫn kỹ thuật thi công :

Căn cứ hồ sơ thiết kế, quy trình thi công và nghiệm thu được áp dụng, bộ phận kỹ thuật thi công tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn thi công cần thiết như sơ đồ đào, sư đồ san rải đất, sư đồ đầm nén đất, sư đồ lu lèn các loại mặt đường v.v… và phổ biến đến các tổ, đội thi công trước khi thi công.

Thực hiện việc giải thích, chỉ dẫn thi công trên hiện trường cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trực tiếp thi công.

Phát hiện các thiếu sót trong hồ sơ, chủ động đề suất các biện pháp xử lý kỹ thuật trong thi công.

2 – Công tác giám sát thi công :

– Căn cứ vào hồ sơ TKKT, các cán bộ kỹ thuật thường xuyên bám sát công trường thực hiện việc chỉ đạo, theo dõi, giám sát toàn bộ các khâu trong quá trình thi công từ giám sát chất lượng vật liệu mua về đến thi công đúng quy trình quy phạm kỹ thuật theo đồ án được duyệt ở tất cả các hạng mục. Ghi chép nhật ký thi công hàng ngày.

– Kiểm tra các công việc chuẩn bị trước khi thi công.

– Giám sát kiểm tra việc sử dụng vật liệu đúng thành phần, đúng chủng loại.

– Giám sát kiểm tra việc chế tạo các loại vật liệu bán thành phẩm như bê tông, xi măng đúng theo yêu cầu.

– Các chủng loại vật tư, vật liệu thí nghiệm được kết luận không đạt yêu cầu sẽ không được đem vào sử dụng mà phải được giải phóng khỏi công trường.

– Các kết cấu không đạt yêu cầu về chất lượng ( thông qua thí nghiệm về ép mẫu và kiểm tra thực tế thi công tại hiện trường ) đều phải phá bỏ và thi công lại.

– Mọi trường hợp bất lợi về thời tiết ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình sẽ tạm dừng thi công cho đến khi gặp điều kiện thuận lợi.

– Công tác bảo dưỡng các kết cấu công trình trong quá trình phát triễn cường độ sẽ thực hiện thường xuyên đảm bảo đúng quy trình quy định.

3 – Sử dụng máy móc, thiết bị :

Đơn vị thi công sẽ đưa vào tham gia thi công công trình các loại thiết bị, xe máy thi công đúng chủng loai, phù hợp về công suất (có bảng kê thiết bị, xe máy tham gia thi công công trình kèm theo). Đảm bảo hệ số sẳn sàng làm việc cao. Các thiết bị đo, đếm kiễm tra trên công trình đều là loại còn mới sử dụng tốt đã qua kiễm nghiệm kỹ thuật.

Đơn vị thi công tuân thủ triệt để quy trình bảo dưỡng của các thiết bị xe máy nhằm kéo dài tuổi thọ cũng như hạn chế tối đa những trục trặc kỹ thuật của máy móc thiết bị đang trong thời kỳ sử dụng thi công.

Đơn vị thi công sử dụng thợ vận hành thiết bị máy móc có trình độ nghệp vụ tốt, đã có kinh nghiệm qua sử dụng thiết bị, máy móc thi công trên nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật thi công tương tự như công trình này.

4 – Công tác nghiệm thu :

Đơn vị thi công tổ chức nghiệm thu nội bộ theo các tiêu chuẩn nghành do Bộ GTVT ban hành và tiêu chẩn Việt Nam có liên quan :

+ Nền đường, san nền : Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4447 – 87 “Công tác đất – Qui phạm thi công và nghiệm thu” về quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu nền đường sắt & nền đường bộ, số 3964/QĐ/PC của Bộ GTVT.

+ Móng đá dăm  : Theo quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm  22TCN 06 – 77.

Trong thi công việc nghiệm thu các thành phần công việc hoặc các hạng mục công trình được thực hiện như sau :

– Khi hoàn thành một công việc, hoặc một hạng mục đều phải được nghiệm thu nội bộ trước khi mời kỹ sư tư vấn, Chủ đầu tư nghiệm thu.

– Tất cả các thành phần công việc hặc các hạng mục công trình đã thi công đều phải được kỹ sư tư vấn, chủ đầu tư đồng ý nghiệm thu đảm bảo yêu cầu thì mới chuyển tiếp sang hạng mục khác.

E – BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH :

Đơn vị thi công bảo hành công trình theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong thời gian bảo hành công trình, đơn vị thi công chủ động thường xuyên bố trí cán bộ kỹ thuật kiểm tra công trình phát hiện các hư hỏng để có biện pháp sử lý kịp thời.

II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG

II.1 – CÔNG TÁC TỔ CHỨC AN TOÀN CHUNG :

Trong quá trình thực hiện thi công công trình, công tác an toàn được coi là vấn đề hết sức quan trọng, được ưu tiên cho tất cả các hoạt động đảm bảo các biện pháp an toàn liên tục trong mọi nơi, mọi lúc, trực tiếp hoặc gián tiếp tại công trình.

Đơn vị thi công tuân thủ tất cả các quy định của Pháp luật cho mọi công tác an toàn, tuân thủ tất cá các điều luật quy định về môi trường hiện hành của Quốc gia và tại địa phương nơi thực hiện thi công công trình.

Trong phần này đơn vị thi công trình bày kế hoạch và phương án đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thực hiện công trình.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thông báo trúng thầu, đơn vị thi công chuẩn bị và đệ trình cho chủ đầu tư xem xét và phê duyệt một bản kế hoạch an toàn bao gồm các vấn đề sau :

II.2 – BIỆN PHÁP AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN :

– Các phương tiện chuyên chở vật liệu phải có đủ thiết bị an toàn, có người am hiểu xi nhan, bốc dỡ từng loại hàng theo quy định, không tung ném tuỳ tiện, phải chằng buộc chắc chắn, không cho người nằm, ngồi trên phương tiện khi không cho phép.

– Không chở và vận chuyển quá tải trọng cho phép, có bạt che chắn khi vận chuyển và có biển báo cấm người qua lại khu xếp hàng, vật liệu.

II.3- BIỆN PHÁP AN TOÀN TRÊN CÔNG TRƯỜNG THI CÔNG :

1 – Phương án an toàn cho người :

a) An toàn lao động cho người :

– Tổ chức cho toàn bộ công nhân, nhân viên làm việc trên công trường học tập nội quy cụ thể cho từng hạng mục thi công.

– Các nhân viên của hệ thống an toàn viên có mặt liên tục đặc biệt ở những vị trí thi công nguy hiểm. Khi làm việc các nhân viên an toàn phải đeo băng đỏ, có loa phát thanh để nhắc nhở công nhân.

– Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, khi làm việc trên cao công nhân phải đeo dây an toàn. . .

– Tại các vị trí thuận lợi, cắm các biển quảng cáo nhắc nhở công tác an toàn. Các sàn thi công phải có lan can bảo vệ chắc chắn.

b) An toàn cho công trình :

– Việc chuyển giai đoạn thi công của một hạng mục phải đảm bảo cho kết cấu đã được xây dựng đủ khả năng chịu lực hoặc không bị ảnh hưởng bởi các hạng mục đang xây dựng hoặc sẽ xây dựng.

c) An toàn trên công trường thi công :

– Trước và trong giờ làm việc, nghiêm cấm uống rượu, bia và các chất kích thích khác.

– Trời tối, mưa giông bão có gió từ cấp 5 trở lên thì ngừng làm việc .

d) Trạm sơ cứu :

– Nhà thầu xây dựng, duy trì và trang bị đầy đủ cho một trạm sơ cứu tại hiện trường để cấp cứu kịp thời cho những trường hợp bị tai nạn và những trường hợp bị tai nạn và những căn bệnh đột xuất, chuyển những bệnh nhân này lên tuyến trên để điều trị nếu thấy cần thiết. Điều trị, cấp phát thuốc cho những bệnh nhân thông thường tại công trường.

– Trạm sơ cứu được xây dựng ở khu vực nhà BCH của công trường

2 – Biện pháp an toàn trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công.

– Kiểm tra cẩn thận các bộ phận của máy móc thiết bị trước khi hoạt động.

– Chế độ bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ, phải thực hiện đúng quy định

– Vận hành, hoạt động của mỗi thiết bị phải đúng yêu cầu của nhà sản xuất.

– Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho máy thi công.

– Sử dụng các thiết bị điện trên công trường phải có sơ đồ mạng điện, cầu dao chung cho toàn bộ và cầu dao riêng cho từng phân đoạn để có thể cắt điện toàn bộ hay từng khu vực công trình khi cần thiết. Tất cả các thiết bị khi dùng điện phải tiếp địa theo quy phạm, dây tải điện phải có bọc lót cách điện, đồng hồ đo điện, găng tay, ủng, kiềm cách điện, chỉ có thợ điện mới được sửa chửa điện, lúc sửa chửa điện phải cắt điện và phải có người theo dõi. Phải có đủ hệ thống điện chiếu sáng khi làm việc ban đêm và khi tối trời (ánh sáng cần dùng từ 18h tối tới 6h sáng hôm sau nếu làm việc cả đêm).

– Khi sử dụng máy hàn phải kiểm tra toàn bộ máy hàn, khu hàn và các dụng cụ phục vụ công tác hàn, dây tải điện phải làm đồng bộ và đúng quy phạm hàn điện. Người thợ hàn không ngồi, đứng trực tiếp lên vật hàn, không hàn gần những vật liệu dễ cháy, nổ (như xăng dầu, tranh tre nứa lá). Hàn trên cao phải đeo dây an toàn và phải có người theo dõi. Khi hàn nơi ẩm ướt phải có ván lót cho người thợ hàn (tránh điện giật). Trời mưa to, giông lớn thì phải nghĩ việc và che đậy các thiết bị điện cẩn thận. Mỗi khi hàn xong, trước khi rời vị trí hàn, người thợ hàn phải ngắt điện (đóng cầu dao điện). Thợ hàn và phụ hàn khi làm việc phải sử dụng đầy đủ các phòng hộ cá nhân theo quy định của pháp luật.

– Đối với công tác bê tông và vận chuyễn vữa bê tông cần làm theo quy phạm là :

+ Tất cả các bộ phận chuyển động của máy phải được che chắn , bảo vệ, máy trộn bê tông phải đặt nới cao ráo , chắc chắn , bằng phẳng , xung quanh máy phải có rãnh thoát nước , vị trí công nhân đùng vận hành và đỗ vật liệu và đổ vật liệu vào thùng trộn phải vững chắc và được chống trơn , trượt đường vận hành vữa bê tông phải thường xuyên rắc cát ( nếu vận chuyển bằng thủ công )

+ Khi máy trộn đang làm việc thì người lao động tuyệt đối không được đưa tay hoặc cuốc xẻng vào thùng trộn , cấm người và các phương tiện khác đứng dưới hoặc sát miệng thùng trộn .

3- Công tác đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội trong khu vực thi công

– Có trích ngang đăng ký tạm trú cho lực lượng cán bộ CNV ( kể cả hợp đồng  ngắn hạn ) trong quá trình thi công tại địa phương nơi có công trình

– Có  nội quy sinh hoạt ,ăn , ở nơi xây dụng công trình . Lán trại làm nơi khô ráo , thuận tiện cho việc nghỉ ngơi của người lao động và đề phòng ngập lụt khi mùa mưa kéo dài , đồng thời phải neo chằng chắc chắn , tránh sập đổ , đảm bảo an toàn , hạn chế tối đa thiệt hại về người và của khi có bão lụt xảy ra .

– Các công trình phụ như kho tàng , nhà vệ sinh phải làm nơi cuối hướng gió và cách nơi ăn nghỉ ít nhất là 50 m , nghiêm cấm phóng uế bừa bãi , có biện pháp phòng ngừa bệnh mùa hè, vệ sinh công cộng , nguồn nước sạch .

– Thiết lập liên lạc thông tin 24/24 h trong phạm vi thi công công trình . Đơn vị thi công sẽ lắp đặt điện thoại cố định tại BCH công trình , và trang bị điện thoại di động cho các cán bộ chủ chốt tham gia điều hành công trình . Đơn vị thi công sẽ công khai các số điện thoại để các bên liên quan tiện quan  hệ làm việc .

III- GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, CHỮA CHÁY TRÊN CÔNG TRƯỜNG THI CÔNG :

Công tác phòng chống cháy nổ trên công trình là điều cần thiết và bắt buộc mọi người trên công trình phải có ý thức bảo vệ và phòng chống . Chúng tôi đề ra biện pháp phòng chống cháy nổ như sau :

– Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác PCCC được chúng tôi cung cấp đầy đủ được bố trí hợp lý, thuận tiện

– Trong nội qui công trường có điểm cấm mang các vật liệu nổ vào trong công trường, ngoài ra có biển cấm lửa tại các nơi dể cháy như thùng chứa nhiên liệu , kho vật tư điện nước, kho xăng dầu.

– Công trường sẽ lập một tổ chữa cháy không chuyên và huấn luyện công tác chữa cháy khi có sự cố xảy ra , lực lượng này được huy động tham gia chữa cháy , công nhân vận hành máy, thủ kho cũng được huấn luyện chữa cháy bằng bình xịt. Phổ biến cho công nhân khi phát hiện ra cháy báo ngay về Ban điều hành công trường và trên bàn điện thoại Ban điều hành có số điện thoại của lực lượng chữa cháy của địa phương.

– Chúng tôi sẽ chú trọng đến công tác phòng chống cháy nổ, sẽ bố trí 4 bình chữa cháy đặt tại kho vật tư điện nước 2 cái và tại phòng máy phát điện 2 cái. Ngoài ra cát, nước cũng được dùng cho công tác chữa cháy nếu có sự cố xảy ra.

– Đường ra vào và trong nội bộ công trường được bố trí thuận tiện cho xe chữa cháy thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố.

– Kho bãi chứa vật liệu được chúng tôi sắp xếp hợp lý, thuận tiện, An toàn, đúng theo qui định về PCCC.

– Những vật liệu chất  dễ gây cháy nổ hoặc dễ lan truyền lửa như cốp pha gỗ, xăng dầu chạy máy thi công, vật tư điện nước … được chúng tôi bảo quản kỹ lưỡng, xếp riêng biệt bằng các kho riêng biệt.

 VI. BIỆN PHÁP BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG

VI.1 – TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN .

– Kỹ sư quản lý môi trường :

+ Hiểu biết về luật cũng như các thủ tục, văn bản liên quan đến môi trường của Việt Nam

+ Lập kế hoạch kiểm soát môi trường sau đó trình lên ban quản lý môi trường.

+ Chỉ đạo ban quản lý môi trường.

+ Chịu trách nhiệm toàn bộ trong các hoạt động để đảm bảo an toàn về môi trường.

+ Tập hợp thông tin giám sát của các nhân viên môi trường dưới các đội.

+ Báo cáo các hoạt động về môi trường lên ban quản lý môi trường.

+ Ghi nhật ký công trường hàng ngày.

– Các nhân viên quản lý môi trường :

+ Hiểu biết về luật cũng như các thủ tục, văn bản liên quan đến môi trường của Việt Nam.

+ Nhận lệnh từ BCH sau đó hướng dẫn tới các đơn vị thi công.

+ Giám sát hàng ngày việc thực hiện các công việc có liên quan tới môi trường.

+ Báo cáo hàng ngày lên BCH.

– Các thi hành viên ở các đội :

+ Tuân thủ mọi vấn đề mà các Nhân viên quản lý môi trường truyền đạt sau đó hướng dẫn nhân viên thi công thực hiện.

+ Kiểm tra mọi vấn đề có liên quan đến môi trường trước khi thi công.

+ Kiểm tra thiết bị, máy móc đảm bảo an toàn về môi trường.

+ Nhắc nhở nhân viên đơn vị thi công làm việc đúng phương pháp đã duyệt.

+ Kiểm tra điều kiện làm việc.

+ Báo cáo hoạt động lên nhân viên quản lý môi trường.

VI.2 – TIẾP CẬN VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG.

          1 Không khí :

a. Khái quát.

– Trong khi tiến hành thi công sẽ làm phát sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm không khí. Trong số đó có thể kể đến những vấn đề sau :

+ Bụi bốc lên do sự đi lại của các xe cộ.

xem thêm quy trình quản lý chất lượng công trình

+ Khí thải của xe cộ, máy phát điện Diezen . . .

+ Bụi bốc lên do đào, xúc đất, . . .

+ Mùi bốc ra từ các rác thải sinh hoạt, do đốt các phế thải cây cối bị chặt . . .

– Tất cả những bụi bẩn, khí thải bốc lên đều có tác hại đến môi trường, đặc biệt nó làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khoẻ của công nhân cũng như của nhân dân ở khu lân cận, đồng thời cũng có thể ảnh hưởng đến cây cối và nước trong vùng.

b. Các biện pháp giãm thiểu, sửa chữa và phòng ngừa.

– Trong quá trình trộn bê tông, các biện pháp sau đây sẽ được sử dụng để giảm thiểu tác động đến môi trường :

+ Thường xuyên làm sạch và tưới nước cho nơi đặt trạm trôn, các khu vực phụ trợ để giảm thiểu bụi.

+ Lắp đặt và vận hành hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí thích hợp bất kỳ khi nào trạm trôn hoạt động.

+ Thường xuyên làm sạch và tưới nước cho máy trộn bê tông.

– Tất cả các động cơ đốt trong có thể dừng ngay khi không sử dụng.

– Tất cả các nguồn phát thải và các thiết bị đi kèm phải được kiểm tra và duy tu đều đặng.

– Khi vận hành các thiết bị có sử dụng các loại nhiên liệu có thể gây ô nhiễm môi trường thì trước đó phải được sự đồng ý của Bộ Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường.

– Để tránh bụi, sẽ tưới nước lên các đường có xe qua lại và trên những con đường đi bộ.

– Trong quá trình đập, phá dỡ phải tiến hành tưới nước để khống chế bụi. Thiết bị phun nước sẽ được sữ dụng trong khi bốc xếp vật liệu đào và tại các khu đào, đắp. Tuy nhiên không tưới quá nhiều nước.

– Đối với các công việc có liên quan tới cát thì chú ý tới tốc độ và chiều gió để tránh cát bay về phía công trình hay khu dân cư, nhà ở.

– Trong khi đổ hay vận chuyển vật liệu cát đá . . . nếu trông thấy cát bụi bốc lên cách hơn 2m từ nguồn thì khắc phuc ngay bằng cách giãm chiều cao đổ các vật liệu xuống dưới 2m.

– Không đốt các chất thải ở ngoài trời trừ đốt cành cây và lá khô tại nơi đã được chỉ định.

– Những vật vụn trong xây dựng cần phải tái sinh nếu có thể được.

– Các phương tiện rửa bánh xe phải đặt tại mọi lối ra ngoài công trường để ngăn cản vật liệu bụi theo ra ngoài công trường và thải ra các đường công cộng. Nước rửa phải được lắng khỏi bùn, cát và được làm sạch ít nhất mỗi tuần 1 lần.

– Tất cả các xe có thùng hở mà chở vật liệu phát sinh bụi đều phải được gắn các tấm chắn xung quanh và đằng sau. Các vật liệu không được cao hơn tấm chắn và được che bằng một tấm vải nhựa sạch còn tốt.

– Tốt độ của các xe trong công trường không vượt quá 15km/h để giảm việc khuấy bụi trong công trường.

Nước :

a. Khái quát.

– Ô nhiểm nước là một vấn đề rất quan trọng trong suốt quá trình thi công công trình. Ô nhiễm nước có thể phát sinh do các hoạt động sau :

+ Rò rỉ hóa chất, xăng dầu, dầu nhớt từ các thiết bị thi công.

+ Nước thải từ sinh hoạt cũng như trong thi công.

+ Nước mưa chảy tràn qua các khu vực thi công . . .

b. Các biện pháp giãm thiểu, sửa chữa và phòng ngừa.

– Xây dựng các hố tự hoại, hố hóa học và các công trình thoát nhỏ. Không tháo nước thải từ một hố tự hoại trực tiếp vào nước mặt.

– Bố trí các công trình thi công tạm cách xa các hố thu nước  ít nhất là 50m.

– Các công trình thoát nước sẽ được thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng.

– Kiểm tra thường xuyên các thiết bị, máy móc để ngăn ngừa rò rĩ xăng dầu. Việc thay dầu nhớt chỉ được tiến hành trong khu vực bảo dưỡng.

– Nước thoát ra từ các khu vực bảo dưỡng xe, khu vực sửa chữa máy móc và vũng nước rữa bánh xe phải được đi qua bộ phận thu dầu trước khi thải đi.

– Việc giám sát chất lượng nước trước khi thi công để thiết lập các điều kiện cơ sở phải được tiến hành tối thiểu tại 3 vị trí. Các thông số đo được phải bao gồm :

+ Chất rắn lơ lửng.

+ Ô-xy hòa tan.

+ Độ đục.

          3 Tiếng ồn :

a. Khái quát :

– Tiếng ồn ở công trường xây dựng phát sinh từ những nguồn có cường độ và bản chất khác nhau. Chủ yếu là do những thiết bị nặng hoạt động tại chỗ như các máy nén, máy nén khí và thủy lực, máy đào, máy lu, máy rải, máy bóc xếp, máy… Những nguồn khác có thể là ô tô tải đi lại trên công trường, việc xúc và đổ các vật liệu, còi. Ngoài ra việc duy tu kém những máy móc cũng tạo ra những rung động.

Bạn không biết Tải Tài Liệu như thế nào ? 👉 Xem Cách Tải 👉